Bộ Công Thương đang dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện để sửa đổi Quyết định 28/2014, chính thức đưa ra lấy ý kiến.

Dự thảo quy định giá bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện gồm khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt và khách hàng sử dụng điện cho mục đích ngoài sinh hoạt.

Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện là tỷ lệ phần trăm (%) so với mức giá bán lẻ điện bình quân. Khi điều chỉnh giá bán lẻ điện thì cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Quyết định này.

Khi mức giá bán lẻ điện bình quân được cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh theo cơ chế quy định tại Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ hoặc văn bản thay thế, căn cứ theo cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại Quyết định này thì giá bán lẻ điện được điều chỉnh.

Các khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia áp dụng giá bán lẻ điện khu vực nối lưới quốc gia.

Đối với các khu vực chưa nối lưới điện quốc gia do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện: Khoản chênh lệch chi phí hàng năm do áp dụng giá bán lẻ điện với giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh điện hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Đối với khu vực chưa nối lưới điện quốc gia không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện: Chênh lệch chi phí được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài chính.

Theo đó, đối với cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt, Bộ Công Thương đề xuất 2 phương án lựa chọn, gồm: Phương án 1 là tính giá điện theo 5 bậc thang; phương án 2 là khách hàng lựa chọn giá bán lẻ điện theo 5 bậc hoặc một giá.

Với phương án 1, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt 5 bậc. Phương án 2: Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt 5 bậc và giá bán lẻ điện một giá (khách hàng được quyền lựa chọn áp dụng giá sinh hoạt 5 bậc hoặc giá bán lẻ điện một giá).

Biểu giá bán điện theo Phương án 1.

Trong đó, các phương án được đưa ra điều chỉnh giãn cách số bậc thang. Cụ thể, bậc 1 từ 0-100kWh, tăng số bậc thang từ 101 kWh trở lên tới 401 kWh ở các bậc 2, 3, 4 và bậc 5 – bậc cao nhất sẽ lên mức 701 kWh (so với bậc thang cao nhất trước đây là bậc 6 ở mức 401 kWh trở lên).

Biểu giá bán lẻ điện theo Phương án 2A.

Với phương án 2, khách hàng sử dụng điện được quyền lựa chọn áp dụng giá bán lẻ điện 5 bậc hoặc giá bán lẻ điện một giá. Thời gian tối thiểu khi khách hàng thay đổi từ giá bán lẻ điện 5 bậc sang giá bán lẻ điện một giá hoặc ngược lại là một năm tính từ thời điểm bắt đầu thay đổi (12 kỳ hóa đơn thanh toán).

Như vậy, hiện nay mức giá bán lẻ điện bình quân được Bộ Công Thương quy định là 1.864,44 đồng/kWh, kể từ thời điểm điều chỉnh giá bán lẻ điện ngày 20-3-2019, thì điện một giá nếu được lựa chọn sẽ lên tới trên 2.703 đồng/kWh và 2.889 đồng/kWh (chưa gồm VAT).

Phương án 2B quy định “điện một giá”

Việc sửa đổi cơ cấu biểu giá bán lẻ điện nêu trên đảm bảo nguyên tắc giữ nguyên mức giá bán lẻ điện bình quân hiện hành được ban hành tại Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ Công Thương.

Theo Bộ Công Thương, các phương án sửa đổi nêu trên nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại chính hiện nay của biểu giá điện, theo hướng phù hợp hơn với thực tế sử dụng điện của các khách hàng sử dụng điện hiện nay.

Hộ nghèo theo tiêu chí về thu nhập do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 2 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác.

MINH THÀNH