Hệ số điều chỉnh giá đất ở TP HCM năm 2020 là bao nhiêu?
(KDPT) – Các hộ gia đình, cá nhân tại TP.HCM được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất sẽ áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,5 lần bảng giá đất khi đóng tiền sử dụng đất cho phần đất vượt hạn mức.
Giá đất cụ thể xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017) quy định, căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế – xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể.
Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai.
Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng loại đất theo dự án hoặc theo khu vực để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Về trách nhiệm xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất với các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất với trường hợp tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 ở TP HCM
Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 của TP HCM được áp dụng theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 03/2020/QĐ-UBND được áp dụng tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa bàn quận, huyện và các yếu tố làm tăng, giảm giá đất.
Theo đó, ở nhóm 1, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức thì hệ số điều chỉnh giá đất là 1,5 lần so với bảng giá đất do UBND TP.HCM quy định và công bố.
Nhóm 2, đối với trường hợp mục đích sử dụng đất thuê kinh doanh dịch vụ, thương mại, tài chính; nhà hàng, khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê khu vực 1 thì hệ số điều chỉnh giá đất là 2,5 lần; khu vực 2 là 2,3 lần; khu vực 3 là 2,1 lần, khu vực 4 là 1,9 lần; khu vực 5 là 1,7 lần.
Đối với trường hợp xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; nhà lưu trú công nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, sân bay; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối… đối với khu vực 1, hệ số điều chỉnh giá đất là 1,7 lần. Trong khi đó, khu vực 2 là 1,6 lần, khu vực 3 là 1,55 lần, khu vực 4 là 1,5 lần, khu vực 5 là 1,5 lần.
Nhóm 3, trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá… hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng theo khu vực 1 hệ số là 2,5 lần; khu vực 2 hệ số là 2,3 lần; khu vực 3 hệ số là 2,1 lần; khu vực 4 hệ số là 1,9 lần và khu vực 5 hệ số là 1,7 lần.
Các khu vực được xác định như sau: khu vực 1 gồm quận 1, 3, 4, 5, 10, 11, Tân Bình và Phú Nhuận; khu vực 2 gồm quận 2, 6, 7, Gò Vấp, Bình Thạnh, Tân Phú; khu vực 3, gồm quận 8, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức; khu vực 4 gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè, Hóc Môn; khu vực 5 là huyện Cần Giờ.
Hệ số điều chỉnh giá đất trên được áp dụng để tính tiền sử dụng đất cho những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được chuyển mục đích, xác định giá đất cho những lô đất có giá trị dưới 30 tỉ đồng (tính theo bảng giá đất TP.HCM).
Riêng Khu Công nghệ cao, hệ số điều chỉnh giá đất được tính tùy theo mục đích sử dụng. Cụ thể, đối với các trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì kinh doanh thương mại, dịch vụ văn phòng có hệ số là 1,7; sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hệ số là 1,5. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần thì hệ số áp dụng lần lượt là 2,5 và 2,3 lần giá đất do UBND TP.HCM quy định và công bố.
Theo nguoiduatin.vn