Quy định này thể hiện quy định về phân cấp, nguyên tắc tiếp nhận bàn giao và các nội dung cụ thể về tiếp nhận bàn giao quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bàn giao cho nhà nước quản lý theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó, UBND tỉnh Phú Thọ quyết định phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các cơ quan, đơn vị khác theo từng trường hợp cụ thể là bên tiếp nhận bàn giao quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các dự án khu đô thị, khu nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 4 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP. Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì bên tiếp nhận bàn giao sẽ do Sở Xây dựng chủ trì, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Để công tác tiếp nhận bàn giao giữa các bên đúng theo quy định của pháp luật, Quy định đã đưa ra 7 nguyên tắc về tiếp nhận bàn giao:
Thứ nhất: Việc bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được thực hiện sau khi đầu tư xây dựng hoàn thành và được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng số 50/2014/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng; Điều 27 Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP và thực hiện các nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, bàn giao quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại Quy định này.
Thứ hai: Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và tổ chức thực hiện bảo hành, bảo trì theo quy định của pháp luật, quản lý và bảo đảm vận hành đối với công trình chưa bàn giao; cung cấp dịch vụ đô thị cho đến khi hoàn thành bàn giao đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội mà chủ đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh.
Thứ ba: Trường hợp bên tiếp nhận bàn giao là Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hoặc cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phân cấp thì thực hiện việc tiếp nhận theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Sau khi tiếp nhận, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hoặc cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phân cấp thực hiện giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng và khai thác công trình, hạng mục công trình trong dự án Khu đô thị, khu nhà ở theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Thứ tư:Trước khi bàn giao công trình xây dựng chủ đầu tư dự án phải thực hiện quyết toán xong các nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất; tiền thuế, phí và lệ phí,...) với nhà nước. Trường hợp công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định còn phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng. Đối với hệ thống các tuyến đường giao thông của dự án phải được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định tại khoản 2, Điều 32 Nghị định số 165/2024/NĐ-CP và điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đồng thời thực hiện sửa chữa, khắc phục theo các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm tra, kết quả thẩm định (nếu có) trước khi tổ chức bàn giao.
Thứ năm: Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, công trình đã hoàn thành có thể được tổ chức tiếp nhận, bàn giao toàn bộ dự án hoặc từng hạng mục công trình đã hoàn thiện, đã được kiểm tra công tác nghiệm thu, đảm bảo chất lượng cũng như tính kết nối. Để thực hiện tiếp nhận, bàn giao tài sản là các công trình xây dựng, hạng mục công trình thuộc dự án thì chủ đầu tư căn cứ khoản 3 Điều 23 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP để thực hiện.
Thứ sáu: Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật phải vận hành thử nghiệm như: Công trình trạm xử lý nước thải, công trình trạm bơm chuyển bậc nước thải, nước mưa, công trình trạm xử lý nước sạch, công trình trạm bơm tăng áp, công trình xử lý chất thải rắn (nếu có) thì chủ đầu tư cần hoàn thiện các thủ tục về môi trường theo quy định, đồng thời tổ chức vận hành, chạy thử công trình theo yêu cầu, chỉ dẫn theo thiết kế trước khi bàn giao.
Thứ bảy: Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trước khi bàn giao có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế hoặc không đủ các căn cứ để đánh giá chất lượng, nghiệm thu thì bên tiếp nhận có quyền từ chối tiếp nhận hoặc yêu cầu chủ đầu tư tổ chức kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ và tổ chức khắc phục các tồn tại cho đến khi đạt yêu cầu (chi phí kiểm tra, kiểm định chất lượng và khắc phục các tồn tại do chủ đầu tư thực hiện chi trả).
Quy định này cũng quy định rõ về thời điểm nhận bàn giao; tiếp nhận bàn giao đối với công trình: cấp nước sạch, cấp nước phòng cháy chữa cháy; công trình cấp điện; công trình chiếu sáng; công trình thoát nước và xử lý nước thải; công trình thoát nước mưa; công trình giao thông; công trình viễn thông; công trình hào, tuynen kỹ thuật; các công trình hạ tầng xã hội sử dụng mục đích công cộng….
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 29/9/2025. Các quyết định sau hết hiệu lực thi hành: Quyết định số 77/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định tham gia quản lý, bàn giao tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc bãi bỏ khoản 2 Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quy định về bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 48/2019/QĐ- UBND ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cũ./.