Bài 1: Tỉnh Lào Cai (mới): Cần lời giải và bài toán phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp và logistics giai đoạn 2025-2045
Lời tòa soạn: Sau khi sáp nhập tỉnh Lào Cai và Yên Bái thành tỉnh Lào Cai mới, nơi đây sẽ là một trong những cửa ngõ ở Tây Bắc Việt Nam sẽ có nhưng bước phát triển mạnh mẽ xác lập vị thế và phát huy tiềm năng sẵn có để tỉnh Lào Cai mới sẽ có những bước phát triển bền vững. Để làm được trọng trách này đòi hỏi cấp bách đó là phải có một nguồn nhân lực không chỉ tài giỏi mà còn phải được phục vụ và cống hiến cho sự phát triển của tỉnh nhà trong những năm tiếp tới để mang về sự hưng thịnh và phát triển bền vững của tỉnh Lào Cai mới trong những năm tiếp theo. |
Sau khi sáp nhập Yên Bái – Lào Cai, tỉnh mới có quy mô địa bàn rộng lớn tiện tích 13,256.92 km², dân số 1,66 triệu người, đa dạng dân tộc, địa hình đồi núi hiểm trở, nhưng lại có tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến, khai thác, công nghiệp sinh thái, logistics và du lịch quốc tế. Việc sáp nhập Yên Bái vào Lào Cai mở ra một cơ hội lịch sử để tái cấu trúc không gian phát triển, tạo nên một vùng kinh tế động lực mới ở thượng nguồn sông Hồng, có vai trò “cửa ngõ ASEAN” kết nối với Trung Quốc và Tây Nam Á.
Trong bối cảnh tỉnh định hướng trở thành “Thành phố ASEAN bản sắc Việt Nam”, nguồn nhân lực trở thành yếu tố quyết định để thu hút đầu tư FDI, công nghiệp công nghệ cao; Giữ chân dân cư bản địa, phát triển bền vững; Phát triển kinh tế vùng biên, logistics xuyên quốc gia.
Trước nhu cầu và đòi hỏi từ thực tiễn và nhu cầu phát triển nội sinh của tỉnh lào Cai mới trong những năm tiếp tới. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, kỹ năng chuyên môn cao, am hiểu công nghệ và ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; đặc biệt trong các ngành công nghiệp chế biến, cơ khí – điện tử và dịch vụ logistics, đưa Lào Cai trở thành trung tâm logistics và công nghiệp chế biến của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Phát triển hệ sinh thái đào tạo, sử dụng, giữ chân nguồn nhân lực công nghiệp – logistics – công nghệ số phù hợp điều kiện miền núi, dân tộc thiểu số, để đến năm 2045 Lào Cai có lực lượng lao động tay nghề cao và nhân lực trí tuệ bản địa có thể tự chủ sản xuất công nghiệp, vận hành logistics và tiếp cận công nghệ mới.
Theo chúng tôi nghiên cứu và thấy rằng từ nay đến năm 2045, Lào Cai mới lên thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở năm giai đoạn đó là :
- Giai đoạn 2025 – 2030: Đào tạo và phát triển ít nhất 25.000 lao động kỹ thuật chất lượng cao phục vụ cho công nghiệp và logistics. Hoàn thiện và vận hành hiệu quả tam giác đào tạo nghề chất lượng cao Tây Bắc (TP. Lào Cai – Văn Bàn – Trấn Yên); 100% cơ sở đào tạo nghề được số hóa quản lý và ứng dụng công nghệ thông minh trong đào tạo. Xây dựng hệ sinh thái đào tạo – thực hành gắn với doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, trung tâm logistics.
- Giai đoạn 2031 – 2040: Đào tạo nâng cao và tái đào tạo ít nhất 50.000 lao động công nghiệp – logistics có trình độ trung cấp trở lên. Mỗi năm có tối thiểu 500 sinh viên – học viên tốt nghiệp từ các chương trình liên kết quốc tế phục vụ công nghiệp và logistics. Hình thành và duy trì lực lượng chuyên gia trẻ, kỹ sư thực hành trình độ cao trong lĩnh vực cơ khí, logistics, tự động hóa, CNTT. Đưa Lào Cai trở thành trung tâm đào tạo nghề công nghiệp – logistics cấp vùng, kết nối với Trung Quốc và ASEAN.
- Giai đoạn 2041 – 2045: Hoàn thiện hệ thống đào tạo theo chuẩn quốc tế, hướng tới xuất khẩu lao động kỹ thuật chất lượng cao sang các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc... Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trong ngành công nghiệp – logistics đạt trên 85%. Lào Cai trở thành địa phương dẫn đầu cả nước về nhân lực logistics biên mậu, công nghiệp thông minh và dịch vụ chuỗi cung ứng xuyên Á.
Song, tỉnh Lào Cai mới phải xác lập những yếu tố nền tảng then chốt từ những thách thức để vượt qua trong công cuộc phát triển nguồn nhân lực ở đây để nguồn nhân lực sẽ là một động lực mạnh mẽ trong lộ trình phát triển bền vững của tỉnh Lào Cai mới trong những năm tiếp tới. Theo nghiên cứu của chúng tôi những thách thức đó là:
1) Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu đồng đều
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ còn dưới 25% (năm 2023), thấp hơn mức trung bình cả nước.
- Số lượng lao động chất lượng cao (STEM, công nghệ, logistics, ngoại ngữ) còn thiếu nghiêm trọng, đặc biệt trong các ngành dịch vụ chiến lược (du lịch, logistics, thương mại biên giới).
- Nhiều cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
2) Thiếu liên kết giữa đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động
- Chưa có cơ chế hiệu quả kết nối giữa doanh nghiệp – cơ sở đào tạo – chính quyền, dẫn đến tình trạng “thừa thầy – thiếu thợ”.
- Đào tạo nghề chủ yếu vẫn theo mô hình cũ, chưa gắn với ngành mũi nhọn như logistics biên giới, du lịch ASEAN, nông nghiệp công nghệ cao.
3) Hạn chế trong thu hút - giữ chân nhân lực chất lượng cao
- Lào Cai là tỉnh miền núi, địa bàn khó khăn, nên khó thu hút giáo viên giỏi, chuyên gia công nghệ, cán bộ cấp cao từ trung ương và các đô thị lớn.
- Cơ chế đãi ngộ hiện hành chưa đủ hấp dẫn; môi trường sống, điều kiện làm việc còn chưa đồng bộ.
4) Cơ cấu lao động chưa hợp lý
- Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn cao (~55%), trong khi các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, dịch vụ) lại thiếu lao động kỹ năng.
- Lao động trẻ vùng dân tộc thiểu số vẫn tập trung vào lao động giản đơn, tự phát, ít được hướng nghiệp.
5) Thiếu hụt kỹ năng mềm, ngoại ngữ và năng lực hội nhập
- Phần lớn lao động chưa thành thạo ngoại ngữ (tiếng Trung, tiếng Anh ASEAN), hạn chế lớn cho việc phát triển dịch vụ du lịch biên giới, logistics quốc tế, thương mại số.
- Kỹ năng số, kỹ năng giao tiếp – hội nhập quốc tế còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế mở.
6) Cơ sở vật chất giáo dục - đào tạo còn yếu
- Một số trường nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên còn thiếu thiết bị thực hành, đội ngũ giảng viên chưa được chuẩn hóa.
- Thiếu trung tâm đào tạo chuyên sâu các lĩnh vực chiến lược như: logistics, thương mại biên giới, công nghệ số.
7) Khoảng cách phát triển giữa các vùng
- Vùng thành thị (TP. Lào Cai, thị xã Sa Pa) có mức tiếp cận giáo dục và kỹ năng cao hơn vùng sâu, vùng xa (Bát Xát, Si Ma Cai…).
- Thiếu cơ chế đặc thù phát triển nhân lực vùng dân tộc thiểu số, dù đây là lực lượng trẻ, tiềm năng.
- Dân cư phân tán, trình độ phổ thông thấp khó tuyển dụng lao động học kỹ thuật.
Bên cạnh đó theo chúng tôi nghiên cứu về tiềm năng của tỉnh Lào Cai mới đặt trong xu thế phát triển của thực tại, tỉnh Lào Cai mới cần đưa ra định hướng phát triển nguồn nhân lực đó là:
1) Phát triển nguồn nhân lực toàn diện, chất lượng cao, thích ứng nhanh với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tập trung đào tạo nhân lực có kỹ năng thực hành tốt, tư duy đổi mới – sáng tạo, khả năng ứng dụng công nghệ và ngoại ngữ.
- Ưu tiên phát triển nhân lực cho các ngành kinh tế trụ cột: công nghiệp chế biến, logistics – cửa khẩu, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái – văn hóa, thương mại biên giới, kinh tế số.
2) Xây dựng hệ sinh thái giáo dục – đào tạo nghề nghiệp gắn với thị trường lao động
- Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuyên ngành – liên kết vùng, lấy doanh nghiệp làm trung tâm trong đào tạo.
- Phát triển mô hình “tam giác đào tạo nghề chất lượng cao vùng Tây Bắc” (TP. Lào Cai – Văn Bàn – Trấn Yên).
- Đẩy mạnh hình thức đào tạo gắn với thực tiễn doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng.
3) Thúc đẩy chuyển đổi số trong đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
- Áp dụng công nghệ số trong xây dựng nền tảng đào tạo, quản lý, đánh giá năng lực và kết nối cung – cầu lao động.
- Phổ cập kỹ năng số, kỹ năng mềm cho người lao động, nhất là thanh niên vùng cao, người dân tộc thiểu số.
4) Phát triển đội ngũ cán bộ, chuyên gia chiến lược phục vụ chính quyền số, đô thị thông minh và hội nhập quốc tế
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, chuyên gia về quy hoạch, ngoại ngữ, thương mại quốc tế, công nghệ thông tin, chính sách công.
- Hình thành nhóm “hạt nhân nguồn nhân lực chiến lược” để lãnh đạo, điều hành phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn.
5) Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Thiết kế chính sách đặc thù để phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và kinh tế địa phương.
- Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp, kỹ năng số và hỗ trợ khởi nghiệp tại vùng khó khăn.
6) Mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế trong đào tạo và sử dụng nhân lực
- Thiết lập các chương trình liên kết đào tạo quốc tế, trao đổi chuyên gia và du học theo hướng phục vụ ngành nghề trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp FDI, tổ chức quốc tế để nâng cao chất lượng đào tạo và tiếp cận chuẩn quốc tế.
7) Phân loại nhân lực để đào tạo
- Phân loại nhân lực theo 3 cấp độ:
+ Lao động kỹ thuật tay nghề cao: vận hành máy móc, điều khiển thiết bị, chế biến sâu, kỹ thuật điện, cơ khí.
+ Kỹ sư – quản lý trung cấp: điều hành dây chuyền sản xuất, quản trị logistics, giám sát chất lượng.
+ Nhân lực chất xám công nghệ cao: thiết kế, nghiên cứu ứng dụng, quản trị công nghệ số.
- Phân vùng đào tạo nhân lực:
+ Vùng Trung tâm – Đào tạo tổng hợp, chất lượng cao, liên kết quốc tế (thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa) với định hướng đào tạo: Trung tâm đào tạo tổng hợp về công nghiệp, logistics, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, thương mại biên giới; Đào tạo nhân lực phục vụ đô thị thông minh, chính quyền số, du lịch cao cấp, quản lý khu kinh tế cửa khẩu; Liên kết với các trường đại học quốc gia, quốc tế, các doanh nghiệp FDI và tổ chức phát triển để triển khai chương trình đào tạo chuẩn quốc tế.
+ Vùng Công nghiệp – Đào tạo kỹ thuật ứng dụng và kỹ năng nghề thuộc địa bàn Văn Bàn, Bảo Thắng, Trấn Yên (Yên Bái) với định hướng đào tạo: Đào tạo nghề kỹ thuật cao, gắn với các ngành: cơ khí, điện – điện tử, tự động hóa, chế biến khoáng sản, vận hành dây chuyền sản xuất; Xây dựng các trung tâm thực hành kỹ thuật tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, khu công nghiệp mới Văn Bàn – Trấn Yên; Đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
+ Vùng Nông – Lâm nghiệp công nghệ cao (Bảo Yên, Văn Yên, Văn Bàn) định hướng đào tạo: Đào tạo kỹ thuật viên nông nghiệp số, trồng trọt – chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn, phân tích dữ liệu canh tác; Hỗ trợ khởi nghiệp nông thôn, kỹ năng quản lý nông trại thông minh; Phối hợp với doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp để mở lớp đào tạo tại chỗ, thực hành trực tiếp trên mô hình sản xuất.
+ Vùng Du lịch – Văn hóa – Dịch vụ (Sa Pa, Bắc Hà, Mù Cang Chải: Đào tạo nhân lực phục vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch cao cấp và văn hóa dân tộc; Tập trung kỹ năng giao tiếp đa ngôn ngữ, quản lý nhà hàng – khách sạn, hướng dẫn viên chuyên nghiệp; Đào tạo nghề kết hợp bảo tồn văn hóa, phát triển bản sắc dân tộc kết hợp làm du lịch.
+ Vùng Dân tộc thiểu số và vùng cao – Đào tạo cơ bản, đa kỹ năng (Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Trạm Tấu: Ưu tiên đào tạo nghề ngắn hạn, kỹ năng cơ bản: cơ khí sửa chữa, điện dân dụng, thủ công mỹ nghệ, kỹ thuật nông lâm cơ bản; Tăng cường phổ cập kỹ năng số, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng khởi nghiệp nhỏ tại cộng đồng; Chính sách đặc thù hỗ trợ học nghề, học bổng, liên kết học sinh – doanh nghiệp sau đào tạo.
- Du lịch – nông nghiệp công nghệ cao Sa Pa, Mù Cang Chải, Văn Yên gắn du lịch, vùng sản xuất đặc thù./.
- MobiFone phối hợp với tỉnh Thái Nguyên triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình chính quyền hai cấp
- Lộ doanh nghiệp đứng sau loạt sản phẩm bột rau detox Hữu Công quảng bá rầm rộ
- Công ty điện lực Vĩnh Phúc đảm bảo cấp điện phục vụ kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học năm 2025