Bài 3: Điều không thể thiếu để có nguồn nhân lực có giá trị cho phát triển bền vững ở tỉnh Lào Cai mới
Lời tòa soạn: Sau khi sáp nhập tỉnh Lào Cai và Yên Bái thành tỉnh Lào Cai mới, nơi đây sẽ là một trong những cửa ngõ ở Tây Bắc Việt Nam sẽ có nhưng bước phát triển mạnh mẽ xác lập vị thế và phát huy tiềm năng sẵn có để tỉnh Lào Cai mới sẽ có những bước phát triển bền vững. Để làm được trọng trách này đòi hỏi cấp bách đó là phải có một nguồn nhân lực không chỉ tài giỏi mà còn phải được phục vụ và cống hiến cho sự phát triển của tỉnh nhà trong những năm tiếp tới để mang về sự hưng thịnh và phát triển bền vững của tỉnh Lào Cai mới trong những năm tiếp theo. |

Để đảm bảo triển khai hiệu quả các mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp, logistics và các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, cần huy động đồng bộ, linh hoạt và bền vững các nguồn lực sau:
1) Nguồn lực tài chính
- Ngân sách nhà nước: Bố trí kinh phí thường xuyên và đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh, kết hợp ngân sách trung ương hỗ trợ mục tiêu đào tạo nhân lực vùng cao, dân tộc thiểu số và ngành ưu tiên. Trung ương hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số & miền núi. Ngân sách tỉnh bố trí ≥ 3% ngân sách hằng năm cho đào tạo nghề – giáo dục kỹ thuật.
- Nguồn xã hội hóa: Huy động sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ sở đào tạo tư nhân thông qua cơ chế đặt hàng đào tạo, liên kết – đồng tài trợ đào tạo, thành lập quỹ phát triển nhân lực. Liên kết với doanh nghiệp FDI, tổng công ty lớn để đào tạo theo đơn hàng. Thu hút trường đại học, học viện nghề mở phân hiệu, trung tâm liên kết tại địa phương.
- Hợp tác quốc tế: Tận dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, vốn ODA, tài trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế (ADB, WB, JICA, KOICA, UNESCO...) để nâng cao năng lực đào tạo, chuyển giao công nghệ, đào tạo giảng viên.
2) Nguồn lực hạ tầng – công nghệ
- Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các trung tâm đào tạo nghề hiện đại, phòng thực hành kỹ thuật, trung tâm mô phỏng logistics, cơ sở đào tạo số.
- Phát triển nền tảng đào tạo trực tuyến, kho học liệu số, hệ thống học tập thông minh, đảm bảo tiếp cận đồng đều tại vùng sâu, vùng xa.
- Kết nối hạ tầng đào tạo với các khu công nghiệp, trung tâm logistics, cửa khẩu để tổ chức đào tạo tại chỗ và thực hành thực tế.
3) Nguồn lực nhân lực thực hiện
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, giảng viên, chuyên gia huấn luyện nghề tại địa phương; xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm từ doanh nghiệp.
- Thu hút trí thức trẻ, giảng viên từ các trường đại học lớn về làm việc, hợp tác đào tạo tại Lào Cai thông qua chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt.
- Hình thành đội ngũ quản lý đào tạo nhân lực có năng lực số, năng lực hội nhập, nắm bắt xu hướng ngành nghề và kết nối thị trường lao động.
4) Nguồn lực dữ liệu và kết nối thị trường
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu lớn (Big Data) về cung – cầu nhân lực, dự báo thị trường lao động, nhu cầu đào tạo theo ngành – địa bàn – trình độ.
- Thiết lập mạng lưới kết nối đào tạo – việc làm – khởi nghiệp giữa người học, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và chính quyền.
Để tạo đột phá trong phát triển nguồn nhân lực, Lào Cai cần triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách theo hướng mở – linh hoạt – ưu tiên có chọn lọc, phù hợp đặc thù vùng cao, biên giới và định hướng trở thành Thành phố ASEAN.
1) Cơ chế chính sách chung
- Ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2025–2045, làm cơ sở chỉ đạo xuyên suốt.
- Xây dựng Chương trình mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh tích hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Áp dụng cơ chế đặc thù cho đào tạo nhân lực trong các ngành chiến lược (công nghiệp, logistics, du lịch, CNTT...) và vùng khó khăn.
2) Chính sách tài chính – đầu tư
- Hỗ trợ học phí, chi phí sinh hoạt cho học sinh – sinh viên dân tộc thiểu số, vùng cao theo học nghề trọng điểm.
- Chính sách học bổng khuyến khích tài năng, sinh viên giỏi cam kết quay về tỉnh công tác; ưu tiên các ngành khan hiếm nhân lực.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công để nâng cấp hạ tầng đào tạo nghề, phòng thực hành, thiết bị hiện đại, học liệu số.
3) Chính sách thu hút, đãi ngộ và giữ chân nhân tài
- Ban hành chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, chuyên gia, trí thức trẻ đến làm việc tại các trung tâm đào tạo, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tỉnh.
- Hỗ trợ nhà ở, đất ở, thu nhập tăng thêm, môi trường làm việc cho cán bộ, giảng viên, chuyên gia cam kết gắn bó lâu dài.
- Xây dựng Quỹ hỗ trợ nhân lực trẻ khởi nghiệp, nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo.
4) Chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo
- Cơ chế đặt hàng đào tạo giữa tỉnh và doanh nghiệp; ưu đãi thuế, hỗ trợ chi phí đào tạo thực hành tại chỗ.
- Doanh nghiệp được hỗ trợ 50–100% chi phí đào tạo lại, nâng cao kỹ năng cho lao động nếu cam kết sử dụng sau đào tạo.
- Hình thành các trung tâm đào tạo nghề tại doanh nghiệp, khu công nghiệp, có sự hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư ban đầu.
5) Chính sách phát triển nhân lực vùng dân tộc thiểu số và vùng cao
- Chính sách hỗ trợ tuyển sinh đặc biệt, học bổng toàn phần, hỗ trợ khởi nghiệp sau đào tạo cho lao động dân tộc thiểu số.
- Đào tạo tại chỗ, mô hình “trường nghề lưu động”, “đào tạo gắn với sinh kế” tại các xã đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường tỷ lệ cán bộ, công chức người đồng bào dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị thông qua chương trình đào tạo – bồi dưỡng.
6) Chính sách hợp tác quốc tế và liên kết vùng
- Tỉnh ban hành cơ chế liên kết đào tạo với các địa phương khác trong vùng (Yên Bái, Lai Châu, Sơn La…), hình thành “cụm liên kết đào tạo nghề Tây Bắc”.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các trường quốc tế, tổ chức nước ngoài hợp tác đào tạo tại Lào Cai (cấp phép nhanh, miễn – giảm thuê đất, hỗ trợ ban đầu).
- Chính sách hỗ trợ người học, cán bộ, sinh viên tham gia chương trình học tập, thực tập, trao đổi ngắn hạn ở nước ngoài.
Bên cạnh đó để bảo đảm triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tỉnh Lào Cai cần phân công rõ trách nhiệm, lộ trình thực hiện và cơ chế phối hợp giữa các cấp, ngành, địa phương và các bên liên quan. Theo chúng tôi từng các cơ quan ở tỉnh Lào Cai cần làm được những việc sau:
1) UBND tỉnh Lào Cai
- Chỉ đạo xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động triển khai Chiến lược theo từng giai đoạn 5 năm.
- Chỉ đạo lồng ghép mục tiêu phát triển nguồn nhân lực vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, chương trình đầu tư công, chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại các bản làng.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ưu tiên bố trí nguồn lực phù hợp cho các chương trình đào tạo trọng điểm.
2) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Cơ quan thường trực)
- Chủ trì triển khai các chương trình đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng lao động, đào tạo chuyển đổi việc làm.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực theo phân vùng, nhu cầu ngành nghề, đối tượng dân tộc thiểu số.
- Phối hợp các sở ngành tổ chức khảo sát, dự báo nhu cầu thị trường lao động phục vụ công tác đào tạo.
3) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lồng ghép định hướng nghề nghiệp sớm trong giáo dục phổ thông.
- Triển khai các mô hình trường học gắn với thực tiễn địa phương, định hướng học sinh vùng cao, dân tộc thiểu số tiếp cận nghề nghiệp có thu nhập ổn định.
4) Sở Công Thương, Sở NN&PTNT, Sở Văn hóa – Du lịch
- Đề xuất ngành nghề đào tạo phù hợp với định hướng phát triển từng lĩnh vực (logistics, chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch…).
- Tham gia tổ chức lớp đào tạo thực hành gắn với doanh nghiệp, mô hình sản xuất – kinh doanh thực tế.
5) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì xây dựng hệ sinh thái đào tạo số, nền tảng học trực tuyến, kho học liệu mở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong đào tạo và kỹ năng nghề cho người lao động.
6) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ quy hoạch và nhu cầu địa phương, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cụ thể từng năm, từng ngành.
- Quản lý và triển khai các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, việc làm cho lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động vùng cao, dân tộc thiểu số.
7) Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
- Chủ động kết nối với các cơ quan nhà nước, địa phương để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp thực tiễn.
- Tham gia cung ứng dịch vụ đào tạo, hỗ trợ đào tạo tại doanh nghiệp, đào tạo thực hành, bồi dưỡng lại lực lượng lao động hiện hữu.
- Tổ chức các chương trình học bổng, đào tạo nội bộ, hợp tác đào tạo có cam kết tuyển dụng sau khi tốt nghiệp.
8) Cơ chế theo dõi, kiểm tra, đánh giá
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phát triển nguồn nhân lực, giao cơ quan chuyên môn làm đầu mối tổng hợp và giám sát.
- Định kỳ tổ chức đánh giá hằng năm và sơ – tổng kết theo giai đoạn 5 năm, có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
- Áp dụng phần mềm giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện và kết quả đầu ra của các chương trình, dự án đào tạo nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá, là nền tảng căn bản để hiện thực hóa tầm nhìn xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành trung tâm kinh tế – cửa khẩu hiện đại, bền vững và hội nhập, hướng tới Thành phố ASEAN bản sắc Việt vào năm 2045.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2025–2045 đã xác định rõ định hướng, mục tiêu, giải pháp và cơ chế thực hiện một cách toàn diện, có trọng tâm và phù hợp với đặc điểm vùng cao, biên giới, đa dân tộc. Một chiến lược tổng thể, đồng bộ – đa cấp – đa vùng như đề án này chanhính là nền tảng để tỉnh vươn tới mục tiêu trở thành một thành phố ASEAN có bản sắc, hiện đại và bền vững./.
- Bài 2: Để có một nguồn nhân lực “vừa hồng vừa chuyên” ở tỉnh Lào Cai mới
- Bài 1: Tỉnh Lào Cai (mới): Cần lời giải và bài toán phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp và logistics giai đoạn 2025-2045
- Những biện pháp căn cơ trong chiến lược phát triển Tỉnh Lào Cai mới với tầm vóc thành phố ASEAN