ISSN-2815-5823

Đất BCS là gì? Quy định chung về việc sử dụng đất BCS?

Đất BCS là gì? Đây là một loại đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng và xuất hiện tương đối nhiều trong bản đồ địa chính Việt Nam, chưa được giao cho đối tượng nào để sử dụng lâu dài.

Đất BCS là gì?

Ký hiệu đất BCS được xuất hiện thường xuyên trên bản đồ địa chính Việt Nam. Tuy nhiên, loại đất này vẫn còn nhiều mơ hồ về định nghĩa cũng như những quy định liên quan đến đất BCS.

Định nghĩa đất BCS là gì?

Đất BCS được hiểu là loại đất chưa được sử dụng, thuộc nhóm đất chưa sử dụng. Nhóm đất này chưa được xác định hoặc chưa đạt đủ điều kiện để sử dụng vào các mục đích sản xuất, lâm nghiệp, nuôi trồng hải sản hoặc chưa xác định được đối tượng được giao khu đất để sử dụng lâu dài. Đất BCS cũng chưa xác lập được thành đất nông thôn hay đất thành thị.

Người dân thường xuyên quan tâm về đất BCS là gì để có kế hoạch đầu tư đất
Người dân thường xuyên quan tâm về đất BCS là gì để có kế hoạch đầu tư đất

Phân loại đất BCS

Sau khi hiểu được khái niệm đất BCS là gì người dân cũng cần nắm được loại đất này được phân thành mấy loại. Hiện nay, đất chưa sử dụng được phân chia thành 3 loại chính bao gồm:

  • Thung lũng 

  • Cao nguyên

  • Vùng bằng phẳng ở đồng bằng

Quy định chung về việc sử dụng đất BCS là gì?

Sau khi nắm bắt được định nghĩa đất BCS là gì có thể nhận ra được các quy định về việc sử dụng loại đất này. Căn cứ theo Điều 164 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

  • UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ các khu đất BCS chưa được sử dụng của địa phương. Đăng ký hồ sơ địa chính cho các khu đất này.
  • UBND cấp tỉnh quản lý các khu đất BCS ở các đảo chưa có dân cư sinh sống. 
  • Các vấn đề liên quan đến quản lý loại đất chưa sử dụng sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 

Quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý

Căn cứ theo Điều 164 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

  • UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ diện tích đất BCS chưa được sử dụng tại địa phương, đồng thời ghi nhận vào hồ sơ địa chính.
  • UBND cấp tỉnh sẽ đảm nhiệm việc quản lý đất chưa sử dụng trên các hòn đảo chưa có cư dân sinh sống.
  • Việc quản lý đất BCS sẽ tuân thủ theo các quy định do Chính phủ ban hành.

Quy định về việc đưa đất BCS vào sử dụng

Người dân cần lưu tâm quy định về việc đưa đất BCS vào sử dụng
Người dân cần lưu tâm quy định về việc đưa đất BCS vào sử dụng
  • Quy định về việc đưa đất BCS vào sử dụng (Điều 165 Luật Đất đai 2013)

Dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND các cấp sẽ lập kế hoạch đầu tư, phục hóa, khai hoang và cải tạo để đưa đất BCS vào sử dụng.

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tham gia đầu tư vào việc sử dụng đất BCS theo quy hoạch và kế hoạch đã được duyệt.

Đối với đất có quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp, ưu tiên giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc làm muối, đặc biệt là những người chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất tại địa phương.

  • Biện pháp đưa đất vào sử dụng (Điều 59 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Nhà nước có chính sách đầu tư hạ tầng cho các khu vực biên giới, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, nơi có diện tích đất rộng nhưng dân cư thưa thớt, hoặc nơi có điều kiện tự nhiên khó khăn, để thực hiện việc đưa đất BCS vào sử dụng. Ngoài ra, có các chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với những trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất BCS nhằm đưa đất vào sử dụng.

UBND cấp tỉnh sẽ sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp, bao gồm cả tiền thu được từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các mục đích khác, để cải tạo và khai hoang nhằm sử dụng đất BCS.

  • Hạn mức để giao đất BCS 

Hạn mức giao đất BCS cho cá nhân, hộ gia đình để sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hoặc làm muối không được vượt quá hạn mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013. Hạn mức này sẽ không được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại các khoản này.

Một số câu hỏi liên quan về đất BCS 

Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến đất BCS người dân nên nắm bắt như sau: 

Thời hạn sử dụng đất BCS

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, UBND cấp xã sẽ giao đất BCS cho cá nhân, hộ gia đình thuê đất. Điều này nhằm mục đích sản xuất, nuôi trồng thủy hải sản trong thời gian tối đa là 5 năm bằng hình thức đấu giá đất

Số tiền thu được từ việc cho thuê đất sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước và được sử dụng cho các mục đích công ích tại xã, phường nơi có đất chưa qua sử dụng.

Thời hạn sử dụng đất BCS tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất BCS tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất

Đất BCS có được bồi thường khi đang canh tác không? 

Căn cứ theo Điều 76 Luật đất đai 2013 quy định đất BCS khi đang canh tác không được bồi thường đất. Tuy nhiên, đất BCS sẽ được bồi thường vào ngân sách góp vốn đầu tư vào đất với những trường hợp như sau:

  • Đất do Nhà nước giao mà không yêu cầu nộp tiền sử dụng đất. 

  • Đất được giao cho các tổ chức với điều kiện có thu tiền sử dụng đất nhưng lại được miễn khoản này. 

  • Đất Nhà nước cho thuê, có thể trả tiền hàng năm hoặc trả trước một lần cho toàn bộ thời gian thuê, nhưng được miễn phí thuê đất. Điều này không bao gồm trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân thuê đất theo chính sách ưu đãi dành cho người có công với cách mạng. 

  • Đất nhận khoán để sản xuất trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối. 

  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Như vậy, bài viết đã cung cấp những thông tin chi tiết nhất về đất BCS là gì cũng những thông tin quan trọng liên quan. Người dân có thể chủ động tìm hiểu về đất BCS để đưa ra được những kế hoạch đầu tư đất đúng đắn nhất./.



Kinhdoanhvaphattrien.vn | 05/11/2023

eMagazine
 
kinhdoanhvaphattrien.vn | 23/11/2024