Đất DTT là gì? Nguyên tắc quy hoạch, quản lý và sử dụng đất DTT
Đất DTT là gì?
Đất DTT là đất xây dựng các cơ sở thể dục thể thao thuộc nhóm đất phi nông nghiệp trong hệ thống đất đai Việt Nam. DTT chính là ký hiệu của loại đất này trên bản đồ địa chính. Ký hiệu này đã được quy định tại Điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 trong Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
Mục đích sử dụng của đất DTT
Từ khái niệm về đất DTT là gì cũng có thể dễ dàng nhận ra được mục đích sử dụng của đất DTT. Mục đích sử dụng của loại đất DTT nhằm để xây dựng công trình thể dục thể thao, bao gồm:
-
Sân vận động, hồ bơi, sân golf
-
Các trung tâm huấn luyện, khu tập luyện và thi đấu thể dục thể thao
-
Các khu vực được bố trí cho việc bán vé, căng tin, nhà hàng, cửa hàng lưu niệm, cửa hàng dụng cụ thể dục thể thao, khu nghỉ dưỡng, bãi đậu xe và các khu chức năng khác nằm trong phạm vi của cơ sở thể dục - thể thao đó.
Đất DTT cũng chỉ được sử dụng phục vụ các mục đích như trên. Chủ sở hữu không được phép tự ý chuyển sang mục đích sử dụng khác. Nếu có nhu cầu chuyển đổi cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và xin phép ở cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Phân cấp công trình thể thao xây dựng trên đất DTT theo quy định
Hiểu về các cấp công trình thể thao xây dựng trên đất DTT theo quy định giúp phân biệt được rõ phân cấp các công trình hiện nay.
-
Công trình thể thao cấp xã, phường, thị trấn: Phục vụ những đối tượng là học sinh phổ thông hay những cụm dân cư tại khu vực bao gồm các hoạt động thể thao, văn hóa tại địa phương.
-
Công trình thể thao cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Nhằm phục vụ các đối tượng là vận động viên, học sinh xã trường phổ thông, nơi thi đấu thể dục thể thao đồng thời diễn ra những hoạt động văn hóa, xã hội khác.
-
Công trình thể thao cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Phục vụ đối tượng là vận động viên luyện tập, thi đấu thể dục thể thao.
-
Công trình thể thao cấp vùng: Phục vụ các vận động viên chuyện nghiệp luyện tập thi đấu, hỗ trợ việc tổ chức thi đấu thể thao cấp quốc gia và quốc tế.
-
Công trình thể thao cấp quốc gia: Phục vụ các vận động viên chuyên nghiệp luyện tập thi đấu giải trong nước cũng như thế giới.
-
Công trình thể thao tại các ngành và trường đại học chuyên nghiệp: Phục vụ vận động viên, các bộ ngành, học sinh, sinh viên luyện tập thi đấu.
Nguyên tắc quy hoạch, quản lý và sử dụng đất DTT
Tìm hiểu kỹ lưỡng các nguyên tắc trong việc quy hoạch, quản lý và sử dụng đất DTT nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Thông tư số 1590/TTLN ngày 23/11/1996, các nguyên tắc về quy hoạch, quản lý cũng như sử dụng đất DTT được quy định như sau:
-
Việc quy hoạch sử dụng đất DTT cần đảm bảo mọi người dân ở mọi độ tuổi đều có không gian để rèn luyện thể dục, thể thao đều đặn. Đồng thời, cần đảm bảo đủ diện tích cho việc xây dựng các công trình thể thao dành cho các môn thể thao quan trọng.
-
Đất được dành cho phát triển thể dục, thể thao phải được quy hoạch một cách đồng bộ và có tính hỗ trợ lẫn nhau trong cả quá trình tập luyện và thi đấu. Việc quy hoạch và sử dụng đất DTT cần phải liên kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng khu vực, cũng như của cả nước.
-
Quy hoạch sử dụng đất DTT vì mục tiêu phát triển thể dục, thể thao cần đảm bảo tiết kiệm tài nguyên đất đai và hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất trồng lúa năng suất cao sang xây dựng các công trình thể thao.
-
Diện tích đất DTT phải được quản lý nghiêm ngặt, không được phép tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng.
Định mức về sử dụng đất DTT để xây dựng cơ sở thể dục thể thao
Định mức về sử dụng đất DTT nhằm xây dựng cơ sở thể dục thể thao được quy định tại Điều 65 Luật Thể dục, Thể thao năm 2006 như sau:
(Đơn vị tính: 1.000 m2/công trình)
STT | Tên công trình | Định mức sử dụng đất | |||
Công trình cấp xã | Công trình cấp huyện | Công trình cấp tỉnh | Công trình cấp trung ương | ||
1 | Sân tập TT đơn giản | 0,2-1,2 | |||
2 | Sân vận động | 6,0-7,0 | 25,0-30,0 | 45,0-50,0 | 50,0-55,0 |
3 | Cơ sở TDTT (Theo quy định tại điều 54 luật TDTT) | 0,5-0,6 | 2,0-3,0 | 2,5-3,5 | |
4 | Nhà thi đấu và tập luyện đa năng | 0,5-0,6 | 4,5-5,0 | 6,0-7,0 | |
5 | Bể bơi | 0,5-0,6 | 2,5-3,0 | 4,5-5,0 | |
6 | Khu liên hợp TT hoặc trung tâm TT cấp tỉnh | 150,0-200,0 | |||
7 | Khu liên hợp TT hoặc trung tâm TT cấp vùng | 400,0-500,0 |
Hiểu được chi tiết đất DTT là gì cũng có thể nhận thấy được đây là một loại đất quan trọng trong việc phát triển các hoạt động thể dục thể thao, phục vụ nhu cầu về sức khỏe của con người. Việc quản lý, quy hoạch và sử dụng đất DTT cần được thực hiện một cách chặt chẽ, hợp lý để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về không gian luyện tập và thi đấu, đồng thời không gây lãng phí tài nguyên đất đai./.