Kiểm kê khí nhà kính để phát triển thị trường Các-bon ở Việt Nam
Bắt đầu từ năm 2025, các cơ sở này phải gửi báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 để thẩm định, báo cáo hoàn chỉnh về kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở phải được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo. Kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở là bước quan trọng để Việt Nam thực hiện cam kết giảm phát thải, góp phần vận hành hiệu quả thị trường các-bon, thúc đẩy đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

1. Xây dựng thị trường các-bon nhằm giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy chuyển đổi xanh
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 232/QĐ-TTg ngày 24/01/2025, phê duyệt Đề án "Thành lập và phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam.", đặt mục tiêu xây dựng thị trường các-bon nhằm giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy chuyển đổi xanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hướng tới phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050. Lộ trình thực hiện chia thành ba giai đoạn: đến trước tháng 6/2025 tập trung xây dựng khung pháp lý và cơ sở hạ tầng; từ tháng 6/2025 đến 2028 thí điểm vận hành sàn giao dịch các-bon trong nước; từ 2029 chính thức vận hành thị trường. Thị trường sẽ bao gồm giao dịch hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon theo các cơ chế quốc tế như CDM, JCM và Điều 6 Thỏa thuận Paris. Hệ thống đăng ký và giao dịch sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội để triển khai sàn giao dịch các-bon.
Phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam nhằm thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo cam kết trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) với chi phí thấp cho doanh nghiệp và xã hội. Đồng thời, thị trường các-bon sẽ tạo ra dòng tài chính mới cho các hoạt động cắt giảm phát thải, thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh, khuyến khích phát triển và ứng dụng công nghệ phát thải thấp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong nước và trên thị trường quốc tế, ướng đến một nền kinh tế các-bon thấp, nâng cao khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nhằm đạt mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050.
Lộ trình phát triển thị trường các-bon được chia thành ba giai đoạn. Trước tháng 6 năm 2025, Việt Nam tập trung xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho việc trao đổi hạn ngạch phát thải, tín chỉ các-bon cũng như cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ, tạo cơ sở pháp lý cho việc thí điểm sàn giao dịch các-bon. Cơ sở hạ tầng phục vụ vận hành thị trường sẽ được phát triển, cùng với việc nâng cao năng lực quản lý và nhận thức của các bên liên quan.
Từ tháng 6 năm 2025 đến hết năm 2028, Việt Nam sẽ tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng và triển khai vận hành thí điểm sàn giao dịch các-bon trong nước. Giai đoạn này cũng bao gồm việc cải thiện hệ thống văn bản pháp luật, nâng cao năng lực quản lý nhà nước cũng như sự sẵn sàng của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong bối cảnh thị trường các-bon chính thức vận hành.
Từ năm 2029 trở đi, sàn giao dịch các-bon trong nước sẽ chính thức vận hành. Cùng với đó, Việt Nam sẽ tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật, nâng cấp cơ sở hạ tầng và tăng cường năng lực quản lý, tổ chức vận hành thị trường. Điều này nhằm đảm bảo thị trường các-bon hoạt động hiệu quả, góp phần thực hiện cam kết phát thải ròng bằng "0", đồng thời thúc đẩy tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
Thị trường các-bon tại Việt Nam bao gồm hai loại hàng hóa chính: hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon. Hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ cho các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông qua phương thức miễn phí hoặc đấu giá. Tín chỉ các-bon được xác nhận giao dịch trên thị trường gồm hai nhóm chính: tín chỉ thu được từ các chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ trong nước và tín chỉ thu được từ các chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ quốc tế. Các tín chỉ quốc tế này bao gồm tín chỉ từ Cơ chế phát triển sạch (CDM), Cơ chế tín chỉ chung (JCM), và Cơ chế theo Điều 6 của Thỏa thuận Paris.
Thị trường các-bon có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, bao gồm các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực, tổ chức thực hiện chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon, cũng như các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh tín chỉ các-bon, các tổ chức hỗ trợ giao dịch, tùy theo quy mô của thị trường. Để quản lý hiệu quả các giao dịch trên thị trường, Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon được thiết lập, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, cập nhật, khai thác thông tin, cũng như xử lý các hoạt động vay mượn, nộp trả, chuyển giao và bù trừ hạn ngạch phát thải khí nhà kính. Bộ Tài nguyên và Môi trường giữ vai trò chủ trì trong việc xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống này, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan.

Giao dịch trên thị trường các-bon tại Việt Nam sẽ được thực hiện thông qua sàn giao dịch các-bon trong nước do Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tổ chức, cung cấp dịch vụ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu quản lý thị trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Tài chính cùng các cơ quan liên quan xây dựng. Hình thức giao dịch được thực hiện theo phương thức tập trung, trong đó các hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận đều được cấp mã số duy nhất để đảm bảo tính minh bạch và đồng bộ trong hệ thống. Các chủ thể tham gia giao dịch sẽ có tài khoản lưu ký, đảm bảo quyền sở hữu và tính thanh khoản của hàng hóa trên thị trường. Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ lưu ký, trong khi việc thanh toán sẽ được thực hiện tự động dựa trên kết quả giao dịch do Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội gửi. Nguyên tắc thanh toán đảm bảo việc chuyển giao hàng hóa đồng thời với thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán, với sự tham gia của các ngân hàng thương mại đủ điều kiện cung cấp dịch vụ thanh toán hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon.
Thị trường các-bon tại Việt Nam là công cụ quan trọng giúp thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính và tạo ra động lực tài chính để thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hướng tới phát triển kinh tế các-bon thấp và đạt được mục tiêu trung hòa các-bon vào năm 2050.
2. Yêu cầu kiểm kê khí nhà kính để phát triển thị trường các-bon
Điều 5 Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn quy định đối tượng thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính là các cơ sở thuộc danh mục lĩnh vực và cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê theo quy định do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Các bộ có trách nhiệm quản lý lĩnh vực liên quan đến năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải và các quá trình công nghiệp bao gồm Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và Bộ Xây dựng. Tổ chức và cá nhân không thuộc diện bắt buộc cũng được khuyến khích thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện và hoạt động của mình.
Điều 6 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định việc xây dựng và cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính yêu cầu các cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 3.000 tấn CO₂ tương đương trở lên hoặc đáp ứng các tiêu chí cụ thể như nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất công nghiệp tiêu thụ từ 1.000 TOE/năm, công ty kinh doanh vận tải hàng hóa tiêu thụ từ 1.000 TOE/năm, tòa nhà thương mại tiêu thụ từ 1.000 TOE/năm, và cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất từ 65.000 tấn/năm sẽ phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các bộ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để rà soát, xây dựng danh mục này và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, đồng thời cập nhật danh mục định kỳ hai năm một lần. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát số liệu tiêu thụ năng lượng, công suất và quy mô của các cơ sở phát thải khí nhà kính trên địa bàn, sau đó cập nhật, điều chỉnh danh mục và gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 6 từ năm 2023 trở đi.
Ngày 18/01/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg quy định danh mục lĩnh vực và cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, bao gồm 1.912 cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc các lĩnh vực công thương, giao thông vận tải, xây dựng, tài nguyên và môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các bộ, ngành và địa phương để rà soát, cập nhật danh mục này nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch và phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam về giảm phát thải khí nhà kính. Các cơ sở thuộc danh mục có trách nhiệm thực hiện kiểm kê, cung cấp thông tin cần thiết để phục vụ công tác quản lý và giám sát tổng lượng phát thải. Quyết định có hiệu lực từ ngày 18/01/2022 và là một bước quan trọng trong nỗ lực giảm phát thải, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và cam kết giảm phát thải của Việt Nam.
Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ đã cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, thay thế Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg yêu cầu 2.166 cơ sở thuộc sáu lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, xây dựng, các quá trình công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất, và chất thải phải thực hiện hiện kiểm kê khí nhà kính. Việc mở rộng danh mục giúp nâng cao hiệu quả quản lý phát thải, đảm bảo tính minh bạch trong việc thực hiện các cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính. Các cơ sở thuộc danh mục có trách nhiệm thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo hướng dẫn của các bộ ngành liên quan, đồng thời báo cáo kết quả nhằm phục vụ công tác quản lý và điều chỉnh chính sách giảm phát thải phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/10/2024, góp phần củng cố các biện pháp kiểm soát và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.
Điều 11 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về kiểm kê khí nhà kính, trong đó yêu cầu các cơ sở thuộc danh mục kiểm kê phải thực hiện nghĩa vụ định kỳ hai năm một lần. Cụ thể, các cơ sở này phải cung cấp số liệu hoạt động và thông tin liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà kính của năm trước kỳ báo cáo theo hướng dẫn của bộ quản lý lĩnh vực trước ngày 31 tháng 3, bắt đầu từ năm 2023. Đồng thời, các cơ sở phải tổ chức kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng báo cáo định kỳ hai năm một lần từ năm 2024, và gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2025 để thẩm định. Sau đó, báo cáo hoàn chỉnh về kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở phải được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo, bắt đầu từ năm 2025.
Quy trình kiểm kê khí nhà kính phải tuân thủ các yêu cầu về phương pháp và tính chính xác. Phương pháp kiểm kê phải áp dụng theo hướng dẫn của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu. Số liệu hoạt động sử dụng trong kiểm kê phải đảm bảo tính liên tục, độ chính xác, tin cậy và có thể kiểm tra, so sánh, đánh giá. Báo cáo kiểm kê khí nhà kính cần đầy đủ thông tin về phương pháp thực hiện, số liệu hoạt động, hệ số phát thải áp dụng và kết quả kiểm kê. Việc thẩm định báo cáo phải thực hiện theo trình tự do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, đảm bảo tính nhất quán và độ tin cậy. Thông tin về kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và lĩnh vực sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu và các lĩnh vực liên quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch và phục vụ công tác quản lý, giám sát phát thải.
Điều 45 Nghị định 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định về xử lý vi phạm trong giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bao gồm các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục. Cảnh cáo được áp dụng đối với các hành vi không nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính hoặc báo cáo mức giảm phát thải theo quy định. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng áp dụng đối với hành vi cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ trong báo cáo kiểm kê hoặc báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp không lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính, không lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính theo quy định hoặc thẩm định báo cáo không đúng lĩnh vực do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố. Theo quy định tại Điều 6 quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính. Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính được xác định theo mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự, mức phạt tiền sẽ gấp hai lần so với mức phạt áp dụng cho cá nhân./.
- Phát triển thị trường tín chỉ Carbon tại Việt Nam: Những thách thức pháp lý cần giải quyết
- "Thị trường carbon là cơ chế nội lực, Nhà nước là định hướng và doanh nghiệp là lực lượng tiên phong trong triển khai"
- Kinh tế tuần hoàn và quản lý chất thải carbon