ISSN-2815-5823

Lãi vay ngân hàng có được tính vào chi phí không?

(KDPT) - Công ty cổ phần Mai Động vướng mắc về hồ sơ xác định khoản chi phí lãi vay ngân hàng có được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ hay không? Để giúp doanh nghiệp có được thông tin đầy đủ, cụ thể với trường hợp đơn vị của mình, Cục Thuế TP Hà Nội đã giải đáp như sau:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí lãi vay vốn ngân hàng thì được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trừ phần chi phí trả lãi tiền vay quy định tại Tiết 2.17, Tiết 2.18 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) , Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí lãi vay vốn ngân hàng thì được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trừ phần chi phí trả lãi tiền vay quy định tại Tiết 2.17, Tiết 2.18 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp vướng mắc về chứng từ hợp pháp đối với khoản chi trả lãi vay ngân hàng, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực tín dụng để được hướng dẫn xác định theo đúng thẩm quyền.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần lưu ý đối với các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với DN tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của DN kể cả trường hợp DN đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư; Trường hợp DN đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào DN khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của DN không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn; Nếu DN phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay. Nếu DN chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Kinhdoanhvaphattrien.vn | 05/11/2023

eMagazine
 
kinhdoanhvaphattrien.vn | 27/07/2024