Chuyển đổi xanh cho doanh nghiệp: Thời cơ, thách thức và những việc cần làm
Chuyển đổi xanh là xu thế tất yếu
Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Việt Nam là trở thành nước công nghiệp, nước công nghiệp hiện đại. Để đạt được mục tiêu, Đảng và Chính phủ đã đề ra phương hướng và giải pháp phát triển đất nước. Trong đó, có giải pháp: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh, bền vững. Nền kinh tế sẽ tăng trưởng theo chiều sâu, năng suất, chất lượng và hiệu quả. Tăng trưởng kinh tế trên cơ sở nâng cao năng suất lao động xã hội, năng suất tổng hợp, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Muốn vậy, đất nước mà nòng cột là các doanh nghiệp, doanh nhân phải hoạt động kinh doanh và đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng lực quản lý, năng lực quản trị trên cơ sở khoa học công nghệ, thích ứng với hoàn cảnh mới, môi trường kinh tế - xã hội mới.
PGS.TS Đặng Văn Thanh - Chủ tịch Hội đồng quản lý Viện IDE |
Cần thấy rằng, thế giới đang ở thời khắc quá trình chuyển đổi mô hình phát triển từ dựa vào vốn, vào tài nguyên thiên nhiên sang kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn carbon thấp; từ năng lượng hoá thạch (sử dụng than, dầu mỏ, khí đốt) sang năng lượng tái tạo (gió, ánh nắng mặt trời). Vấn đề biến đổi khí hậu là thách thức mang tính toàn cầu, nhất là trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến hết sức phức tạp, chủ nghĩa đa phương đang dần chia tách, phân mảnh, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu truyền thống ngày càng cạn kiệt. Trước những tác động của biến đổi khí hậu, môi trường, các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt, việc từng bước ‟xanh hoá" sản xuất, nhà máy xanh, công nghệ xanh, nguyên liệu sạch, năng lượng xanh đang trở thành xu thế tất yếu và là công cụ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Biến đổi khí hậu và các loại hình thời tiết cực đoan đang gây biến đổi nghiêm trọng với hệ sinh thái toàn cầu. Trong bối cảnh này, việc chuyển đổi xanh là giải pháp căn cơ dài hạn để đồng thời giải quyết các mối nguy hại tới môi trường trong khi vẫn đảm bảo phát triển kinh tế. Trong đó, áp dụng các công nghệ số là hướng đi phù hợp để quản lý tài nguyên, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và giám sát các tác động của quá trình sản xuất kinh doanh tới môi trường.
Nền kinh tế đang thay đổi mô hình tăng trưởng, các doanh nghiệp Việt Nam phải thay đổi mô hình kinh doanh, phương thức làm việc, sản xuất, mô hình quản trị doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới trụ vững, phát triển và đem lại những hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn, tạo ra những giá trị mới hơn cho doanh nghiệp và cho xã hội. Các doanh nghiệp cần thấy rằng, trong bối cảnh ngày nay, chìa khóa để cạnh tranh trong một thế giới đang cạn kiệt các nguồn tài nguyên sẽ gia tăng hiệu suất sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và cắt giảm dần các hành vi, các phương thức tạo ra ô nhiễm, khai thác quá mức tài nguyên. Đây không chỉ là đòi hỏi cấp thiết mà còn là xu hướng, là cơ hội cho nền kinh tế trong chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, kinh tế số trong tiến trình phát triển bền vững.
Sử dụng năng lượng tái tạo trở thành xu thế tất yếu và là công cụ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. (Ảnh minh họa) |
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những phát triển mới, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng dần quy mô và chất lượng tăng trưởng. Trước những khó khăn của sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu hàng hoá ở nhiều nước, nguồn vốn FDI giảm, Nhà nước đang thúc đẩy những động lực phát triển mới từ tái cấu trúc thị trường, kích cầu tiêu dùng trong nước; tăng đầu tư công vào hạ tầng, tạo không gian phát triển mới… Chính phủ đã và sẽ đẩy nhanh thực hiện thí điểm những dự án năng lượng tái tạo, từ đó hoàn thiện các cơ chế, hành lang pháp lý.
Ngay từ năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, trong đó Việt Nam cam kết thực hiện 17 mục tiêu lớn và 115 mục tiêu cụ thể liên quan đến mọi khía cạnh của 3 trụ cột Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm, các giải pháp, thách thức và cả cơ hội khi thực hiện chuyển đổi xanh trong chiến lược phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của mỗi địa phương và của quốc gia. Chuyển đổi xanh đã trở thành hướng đi tất yếu, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện để tham gia thành công vào thị trường toàn cầu. Để đạt được các mục tiêu chuyển đổi xanh và phát triển bền vững, tạo lợi thế cạnh tranh khác biệt, doanh nghiệp phải tích hợp một cách có hệ thống các chiến lược xanh, chiến lược kinh doanh và chuyển đổi số. Cùng với các công cụ, giải pháp từ chuyển đổi số, văn hóa doanh nghiệp cũng đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy chương trình phát triển bền vững. Khi tính bền vững được đưa vào các hệ thống và quy trình làm việc, doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu chuyển đổi một cách hiệu quả. Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ cả 3 nhóm giải pháp thực hiện chuyển đổi xanh hướng đến phát triển bền vững, sản xuất bền vững.
Chuyển đổi xanh đã trở thành hướng đi tất yếu, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện để tham gia thành công vào thị trường toàn cầu. Để đạt được các mục tiêu chuyển đổi xanh và phát triển bền vững, tạo lợi thế cạnh tranh khác biệt, doanh nghiệp phải tích hợp một cách có hệ thống các chiến lược xanh, chiến lược kinh doanh và chuyển đổi số. |
Thứ nhất, áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ, thiết bị, kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí năng lượng đầu vào, giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh, giảm rác thải, khí thải, giảm phát thải khí nhà kính...
Thứ hai là, khai thác và sử dụng các nguồn vật liệu, nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch - được xem là có mức phát thải khí nhà kính bằng "0" như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy điện, địa nhiệt, sinh khối, Hydrogen...
Thứ ba là, áp dụng tổng thể các giải pháp công nghệ chế biến, công nghệ quản lý, quản trị, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn tài nguyên, nguyên nhiên liệu đầu vào của hoạt động sản xuất - kinh doanh, giảm thiểu tối đa chất thải ra môi trường và tận dụng tối đa các cơ hội áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế tái tạo...
Có thể khẳng định, chuyển đổi xanh không chỉ đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững, mà còn là con đường để các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Chuyển đổi xanh cho doanh nghiệp là một xu hướng tất yếu của sự phát triển. Việc chuyển đổi không chỉ là thách thức mà còn là cơ hội để xây dựng được chiến lược phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Thách thức và giải pháp
Tham gia tăng trưởng xanh có nhiều chủ thể, trong đó doanh nghiệp là một trong những chủ thể quan trọng nhất. Bởi vì để sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược phát triển nên việc nhận thức được vai trò của tăng trưởng tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp lồng ghép, định hướng các mục tiêu cho tăng trưởng xanh vào quá trình phát triển của mình.
Do đó, có thể thấy cộng đồng doanh nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, bởi thông qua mô hình sản xuất kinh doanh tuần hoàn, bền vững, doanh nghiệp sẽ đóng góp đáng kể vào giảm phát thải carbon, hướng tới sản xuất - tiêu dùng xanh.
Phát triển bền vững luôn là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp cần hướng tới. (Ảnh minh họa) |
Có không ít thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
Một là, những hiểu biết cần thiết để đáp ứng các chuẩn mực cao về môi trường, trách nhiệm xã hội, quản trị doanh nghiệp.
Hai là, những hạn chế về kinh phí, nguồn vốn và nguồn lực của doanh nghiệp cho phát triển kinh tế xanh, tăng trưởng xanh. Nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước, từ các tổ chức có mức độ, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ba là, những hạn chế về công nghệ sản xuất đang sử dụng trong khi việc thay thế công nghệ mới, công nghệ hiện đại để đáp ứng ngay yêu cầu của thị trường không dễ thực hiện ngay.
Thứ tư là, phát triển kinh tế xanh, tăng trưởng xanh có thể gặp những rủi ro nếu quản lý không tốt do thiếu kinh nghiệm, do hạn chế về kỹ năng hoặc thiếu sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Năm là, sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức trong nước, ngoài nước cho doanh nghiệp chưa nhiều. Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành những cơ chế, chính sách cũng như các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi xanh. Tuy nhiên, một số dự án, chương trình mới dừng lại ở nâng cao nhận thức, đào tạo chưa đủ để giải quyết những nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp để có giải pháp hiệu quả.
Sáu là, những hạn chế về năng lực đổi mới với phát triển xanh, tăng trưởng xanh. Trong đó, có hạ tầng và các điều kiện sản xuất; đào tạo đội ngũ nhân lực và người lao động; các chuẩn mực quản trị điều hành, chuẩn mực công bố thông tin. Điều này dẫn đến quá trình chuyển đổi không phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng, đặc biệt là về nguồn vốn đầu tư và hoạt động vận hành.
Việt Nam là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu, cũng là nước đã tham gia công ước quốc tế về vấn đề này. Do đó, việc thúc đẩy các doanh nghiệp chủ động, tích cực tham gia chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tăng trưởng kinh tế xanh là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà quản lý.
Trước hết, về nhận thức, các doanh nghiệp vừa là chủ thể, vừa là đối tác trong vấn đề nóng lên toàn cầu và ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, các doanh nghiệp cần tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và nâng cao vai trò của doanh nghiệp trong kinh tế xanh, tăng trưởng xanh. Các doanh nghiệp cần chủ động tham gia bảo vệ môi trường, đồng thời tối ưu hóa khả năng sản xuất, kinh doanh thông qua tiết kiệm nguyên - nhiên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu tái tạo, giảm khí nhà kính, vận hành kinh tế tuần hoàn… Doanh nghiệp cần hiểu rõ yêu cầu của thị trường và chuỗi cung ứng khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu để thay đổi, điều chỉnh hoạt động đáp ứng yêu cầu của thị trường. Các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ ý nghĩa, nội dung của kinh tế xanh, của tăng trưởng xanh để xây dựng các chiến lược phát triển của doanh nghiệp một cách phù hợp, hiệu quả với cả tầm nhìn ngắn hạn và lâu dài.
Doanh nghiệp cần có tư duy đúng về phát triển bền vững để tận dụng những ưu đãi thuế quan trong các FTA, nhất là các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã tham gia để thúc đẩy tăng trưởng. Một trong những yêu cầu đặt ra trong các FTA là doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí liên quan đến phát triển xanh, phát triển bền vững.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần lấy kinh doanh xanh là chiến lược và lợi thế cạnh tranh. Từ việc sử dụng nguyên liệu thân thiện môi trường, ủng hộ các hoạt động trách nhiệm xã hội, đến đầu tư nghiêm túc vào những dây chuyền sản xuất giảm thiểu chất thải và khí thải. Việc phát huy vai trò của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy Việt Nam sớm đạt được những mục tiêu về kinh tế xanh, tăng trưởng xanh bền vững. Doanh nghiệp phải kiên định với chiến lược dài hạn hướng tới phát triển bền vững trong từng giai đoạn phát triển. Doanh nghiệp xác định đầu tư cho chiến lược phát triển xanh, tuy có thể chưa mang lại ngay hiệu quả kinh tế tức thì trong ngắn hạn nhưng về lâu dài mang lại nhiều lợi ích và kết quả.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có rất nhiều tiềm năng về phát triển các lĩnh vực kinh tế xanh. (Ảnh: VGP/MT) |
Thứ ba, doanh nghiệp cần thực hiện đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tối ưu hoá nguồn tạo ra những sản phẩm dịch vụ “xanh” không chỉ đáp ứng yêu cầu xuất khẩu mà còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước với những đòi hỏi ngày càng cao.
Thứ tư, doanh nghiệp cần đầu tư thay đổi công nghệ tiêu hao ít nhiên liệu hoặc sử dụng nguồn năng lượng xanh nhằm giảm phát thải và đưa phát thải về "0" . Đây là một hành trình dài, đòi hỏi nguồn lực và cam kết dài hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần đặt ra các kế hoạch cụ thể trong ngắn, trung và dài hạn, phù hợp với thực tế vận hành và tài chính của doanh nghiệp.
Thứ năm, doanh nghiệp cần điều chuyển và tối ưu hiệu suất sử dụng năng lượng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần ưu tiên sử dụng nguồn năng lượng mới - năng lượng tái tạo - thay thế cho các năng lượng truyền thống - năng lượng hóa thạch. Áp dụng công nghệ số có thể giúp tối ưu hóa quy trình tạo ra nguồn năng lượng tái tạo và kiểm soát điều khiển hệ thống năng lượng, điện được sử dụng. Tăng cường hoạt động giám sát, điều chỉnh, tự động hóa tối đa các thiết bị sử dụng năng lượng để giảm lượng năng lượng tiêu thụ. Tích hợp các hệ thống quản lý thông minh để thu thập và phân tích dữ liệu tự động làm cơ sở cho việc tối ưu hóa sử dụng năng lượng, tài nguyên và giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Thứ sáu, nâng cao năng lực và chất lượng quản lý sử dụng tài nguyên và rác thải. Doanh nghiệp cần ưu tiên kiểm soát việc sử dụng các tài nguyên một cách hợp lý và có biện pháp xử lý rác thải một cách hiệu quả nhất. Tạo lập hệ thống quản lý nước thông minh giúp giảm thiểu lãng phí nước và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn tài nguyên nước. Giám sát lượng rác thải và thông báo tới nhà quản lý về việc thu gom rác giúp giảm ô nhiễm và tránh lãng phí tài nguyên.
Thứ bảy, tăng cường hợp tác và chia sẻ dữ liệu giữa các doanh nghiệp, với Nhà nước, với tổ chức. Doanh nghiệp tăng cường hợp tác và chia sẻ dữ liệu giữa với các tổ chức và Chính phủ để hỗ trợ nâng cao tối đa tiềm năng của các giải pháp kỹ thuật số. Việc chia sẻ dữ liệu, thông tin giữa các bên có thể tạo ra những thông tin quý giá và giúp cải thiện, tối ưu việc ra quyết định. Phát triển hệ sinh thái liên ngành thông qua chia sẻ dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường đổi mới sáng tạo và hợp tác trong giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và các ảnh hưởng môi trường khác.
Thứ tám, các doanh nghiệp cần sử dụng thành tựu CMCN 4.0, công nghệ số để đổi mới phương thức kinh doanh, phương thức quản trị doanh nghiêp. Các công nghệ có thể áp dụng như Internet of Things (IoT), Trí tuệ nhân tạo - AI, Công nghệ chuỗi khỗi - Blockchain giúp tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng và giảm khí thải carbon ra môi trường, tìm ra các giải pháp hiệu quả trong việc quản lý tài nguyên và tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu lượng chất thải, đảm bảo tính bền vững của sản phẩm và tăng cường hiệu quả năng suất… Công nghệ khai thác và phân tích dữ liệu sẽ hữu ích trong việc đánh giá tình trạng môi trường và quản lý tài nguyên, đưa ra các gợi ý cải tiến hiệu suất, tiết kiệm năng lượng, giúp thúc đẩy chuyển đổi xanh.
Các doanh nghiệp cần sử dụng thành tựu CMCN 4.0, công nghệ số để đổi mới phương thức kinh doanh, phương thức quản trị doanh nghiêp. Các công nghệ có thể áp dụng như Internet of Things (IoT), Trí tuệ nhân tạo - AI, Công nghệ chuỗi khỗi - Blockchain giúp tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng và giảm khí thải carbon ra môi trường, tìm ra các giải pháp hiệu quả trong việc quản lý tài nguyên và tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu lượng chất thải, đảm bảo tính bền vững của sản phẩm và tăng cường hiệu quả năng suất. |
Cuối cùng, cần xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh, văn hóa nghề nghiệp chú trọng nâng cao giá trị thương hiệu, tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp, doanh nhân luôn nuôi dưỡng khát vọng làm giàu, khát vọng đổi mới, sáng tạo. Các doanh nghiệp cần quan tâm và nâng cao trách nhiệm xã hội, trách nhiệm cộng đồng, trách nhiệm với dân với nước.
Tóm lại, chuyển đổi xanh đã trở thành hướng đi tất yếu, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện để tham gia thành công vào thị trường toàn cầu. Trong bối cảnh hiện nay và trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, việc chuyển đổi xanh là giải pháp căn cơ dài hạn để đồng thời giải quyết các mối nguy hại tới môi trường trong khi vẫn đảm bảo phát triển kinh tế nhanh với tốc độ tăng trưởng cao, chất lượng và hiệu quả./.
PGS.TS ĐẶNG VĂN THANH
Chủ tịch Hội đồng quản lý Viện IDE